4 QUY ĐỊNH TRẢ LƯƠNG CHO LAO ĐỘNG NƯỚC NGOÀI

Ngày càng có nhiều người ngoại quốc làm việc và công tác tại Việt Nam. Do đó, việc nắm rõ các quy định của nước ta về trả lương cho nhân sự ngoại quốc là rất quan trọng. Trong bài viết dưới đây, Kos sẽ giúp bạn hiểu hơn về các quy định trả lương cho người nước ngoài theo luật Việt Nam? Có được trả lương bằng ngoại tệ hay không? Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam muốn nhận lương bằng tiền nước ngoài giải quyết như thế nào?

1. Có thể trả lương cho nhân sự nước ngoài bằng ngoại tệ được không?

Theo Điều 22 Chương IV Pháp lệnh ngoại hối  quy định về sử dụng ngoại hối trên lãnh thổ Việt Nam, mọi giao dịch, thanh toán, niêm yết, quảng cáo của người cư trú, người không cư trú không được thực hiện bằng ngoại hối, trừ các giao dịch với tổ chức tín dụng, các trường hợp thanh toán thông qua trung gian gồm thu hộ, uỷ thác, đại lý và các trường hợp cần thiết khác được Thủ tướng Chính phủ cho phép., trừ trường hợp được phép theo quy định của Ngân hàng Nhà nước

Đồng thời, khoản 14 Điều 4 Thông tư số 32/2013/TT-NHNN có nêu, người cư trú, người không cư trú là tổ chức được thỏa thuận và trả lương, thưởng, phụ cấp trong hợp đồng lao động bằng ngoại tệ chuyển khoản/tiền mặt cho người không cư trú, người cư trú là người nước ngoài làm việc cho tổ chức đó.

Tuy nhiên, ở khoản 2 Điều 95 Bộ luật Lao động 2019 có quy định: Tiền lương ghi trong hợp đồng lao động và tiền lương trả cho người lao động bằng tiền Đồng Việt Nam, trường hợp người lao động là người nước ngoài tại Việt Nam thì có thể bằng ngoại tệ.

Do đó, căn cứ các quy định trên, các doanh nghiệp Việt Nam có thể trả lương cho người nước ngoài bằng ngoại tệ thông qua chuyển khoản hoặc tiền mặt (hình thức trả lương do 02 bên thỏa thuận với nhau).

2. Phúc lợi lao động và chế độ đãi ngộ cho nhân sự nước ngoài

Khi làm việc tại Việt Nam, lao động nước ngoài hoàn toàn có thể nhận được các phúc lợi tương tự như nhân sự Việt. Ví dụ như: mức lương nhận được trong quá trình thử việc thông thường là 85%, hoặc cao hơn tùy theo thỏa thuận của 2 bên

Về mức lương tối thiểu, cả người lao động Việt và nước ngoài đều như nhau, không có phân biệt, khác biệt gây do quốc tịch. Ngoài ra, sẽ có sự khác biệt do năng lực làm việc, vị trí, tính chất công việc, kinh nghiệm và trình độ chuyên môn. Hơn thế nữa, mức lương trả trên là phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài lương, người lao động nước ngoài hoàn toàn có thể nhận được thêm các khoản phụ cấp khác như người lao động Việt Nam.

3. Quy định về BHXH và BHYT cho người nước ngoài

Bảo hiểm Xã hội của người nước ngoài tại Việt Nam

Người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc khi:

  • Có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp;
  • Có hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 01 năm trở lên với người sử dụng lao động tại Việt Nam.

Mức đóng BHXH dành cho NLĐ nước ngoài năm 2022

Tại khoản 1 Điều 12 Nghị định 143/2018/NĐ-CP quy định:

Từ ngày 01/01/2022, người lao động nước ngoài thuộc đối tượng phải tham gia BHXH bắt buộc, hàng tháng đóng bằng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Bên cạnh đó, người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của NLĐ các khoản như sau:

  • 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
  • 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

Riêng đối với doanh nghiệp hoạt động trong các ngành nghề có nguy cơ cao về TNLĐ-BNN, nếu đủ điều kiện, có văn bản đề nghị và được Bộ LĐ-TB&XH chấp thuận thì được đóng vào quỹ TNLĐ-BNN với mức thấp hơn là 0.3%.

Tuy nhiên, căn cứ Nghị quyết 68/NQ-CP ngày 01/07/2021, doanh nghiệp được áp dụng mức đóng bằng 0% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng BHXH vào Quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong 12 tháng (từ 01/07/2021 đến hết 30/06/2022) cho NLĐ thuộc đối tượng áp dụng chế độ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (trừ cán bộ, công chức, viên chức, người thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, NLĐ trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được hưởng lương từ ngân sách nhà nước).

  • 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất từ ngày 01/01/2022.

Như vậy,  kể từ ngày 01/01/2022, người lao động nước ngoài phải đóng 8% mức tiền lương tháng vào quỹ hưu trí và tử tuất và người sử dụng lao động đóng trên quỹ tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của người lao động bằng 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

Bảo hiểm Y tế của người nước ngoài tại Việt Nam

Theo Điều 18 Quyết định 595/QĐ-BHXH, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam cũng được xem là đối tượng phải tham gia BHYT, cụ thể mức đóng BHYT như sau:

  • Người lao động: 1,5% mức tiền lương tháng.
  • Người sử dụng lao động: 3% mức tiền lương tháng;

Căn cứ các quy định trên, từ ngày 01/01/2022, đơn vị sử dụng lao động và người lao động là công dân nước ngoài làm việc tại Việt Nam trích đóng BHXH, BHYT, BHTNLĐ, BNN hàng tháng trên mức tiền lương tháng theo tỷ lệ như sau:

Tương tự như lao động trong nước, bộ phận HR có trách nhiệm hướng dẫn tới nhân sự nước ngoài về thủ tục nhận chế độ BHYT từ nhà nước Việt Nam, cùng với giấy tờ chứng từ cần phải nộp để đảm bảo có quyền lợi tốt nhất tới người lao động.

quy dinh tra luong cho nguoi nuoc ngoai
Ngoài lương, người lao động nước ngoài hoàn toàn có thể nhận được thêm các khoản phụ cấp khác như người lao động Việt Nam.

4. Thuế TNCN cho người nước ngoài

Căn cứ theo Khoản 1, Điều 18, Thông tư 111/20213/TT-BTC, đối với cá nhân không cư trú, thuế TNCN sẽ được tính theo công thức sau:

Số tiền phải nộp = Thu nhập chịu thuế x 20%.

Trong đó, thu nhập chịu thuế đối với cá nhân không cư trú được xác định là thu nhập phát sinh tại Việt Nam, không phân biệt nơi chi trả thu nhập. Đối với phần thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú thì không phải quyết toán.